Chỉ số NIM trong ngân hàng được sử dụng với mục đích đánh giá hiệu quả hoạt động của một doanh nghiệp. Đây cũng là chỉ số được áp dụng rộng rãi, giúp các nhà đầu tư xác định hiệu quả thu nhập của những khoản cho vay và phải trả lãi cho tổ chức tài chính.
Định nghĩa chỉ số NIM
NIM (Net Interest Margin) còn được gọi là biên lãi ròng là tỷ suất sinh lời phổ biến được các ngân hàng sử dụng, giúp họ xác định mức độ thành công của các công ty trong việc đầu tư so với chi phí bỏ ra cho cùng một khoản đầu tư.
Chỉ số Nim là phép đo so sánh thu nhập lãi ròng của một tổ chức tài chính tạo ra từ những sản phẩm tín dụng với lãi suất trả cho khoản tiền gửi tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi.
Chìa khóa rút ra
- Biên lãi ròng (NIM) là tỷ suất sinh lời mà các ngân hàng sử dụng để đánh giá mức độ thành công của họ trong việc đầu tư so với chi phí của các khoản đầu tư tương tự.
- NIM cung cấp thông tin có giá trị về tiền lãi mà nhà đầu tư nhận được khi xuất chi.
- Các ngân hàng sử dụng tỷ lệ này vì họ thu tiền gửi từ các nhà đầu tư và sau đó sử dụng chúng để thu lãi từ các khoản đầu tư khác, cho phép họ so sánh hiệu suất của chiến lược đầu tư của họ.
- NIM kiểm tra việc thực hiện chiến lược đầu tư. Nếu tỷ lệ thấp hơn dự kiến, chiến lược có thể cần cải thiện. Nhà đầu tư có thể tiếp tục với các khoản đầu tư cũ nếu tỷ lệ đạt được mục tiêu.
Giải thích về biên lãi ròng NIM
Chỉ số Nim cho biết nếu có 1 đồng tài sản sinh lãi sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận cho ngân hàng.
Nó cho biết mức độ sinh lời của doanh nghiệp và mức độ khả thi về mặt tài chính của nó để có thể tiếp tục hoạt động trong nhiều năm tới. Đây cũng là một thước đo giúp các nhà đầu tư xác định sự ổn định tài chính của các tổ chức để họ có thể quyết định đầu tư tiền hoặc nhận dịch vụ của họ.
Giá trị dương của biên lãi ròng đối với các ngân hàng cho thấy hoạt động kinh doanh có lãi và đang hoạt động hiệu quả. Trong trường hợp giá trị không mang lại lợi nhuận, doanh nghiệp nên có hành động ngay lập tức để xóa nợ, giảm trả lãi hoặc tăng thu lãi.
Nó cũng có thể tăng tỷ suất lợi nhuận bằng cách cung cấp các dịch vụ tài chính và tư vấn cho khách hàng, điều này sẽ bổ sung vào thu nhập từ các nguồn khác ngoài lãi từ các khoản vay.
Yếu tố cung cầu cũng đóng vai trò nâng cao biên độ. Nếu khách hàng yêu cầu gửi tiết kiệm nhiều hơn thì lãi chảy ra sẽ nhiều hơn và nhu cầu vay vốn cao hơn thì thu nhập từ lãi sẽ nhiều hơn. Các chính sách tiền tệ của các ngân hàng trung ương cũng đóng một vai trò quan trọng trong việc tính toán biên lãi suất.
Công thức tính biên lãi ròng Nim
Công thức như sau:
- Nim = Thu nhập lãi thuần / Tài sản sinh lãi
Các công thức liên quan:
- Thu nhập lãi thuần = Thu nhập lãi và thu nhập tương tự – Chi phí lãi và chi phí tương tự (số liệu lấy từ bảng kết quả hoạt động kinh doanh)
- Tài sản sinh lãi = Tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước + Tiền gửi tại những tổ chức tín dụng khác + Chứng khoán đầu tư + Cho vay khách hàng + Chứng khoán đầu tư (số liệu được lấy từ Bảng cân đối kế toán)
Lưu ý nếu tính theo năm: Thu nhập lãi thuần theo năm, tài sản sinh lãi là trung bình cộng của số đầu năm và cuối năm.
Ví dụ: Có một ngân hàng cho vay 100 triệu USD trong thời gian 1 năm, thu nhập 5.5 triệu USD từ lãi suất. Trong cùng năm ngân hàng chi trả 2.5 triệu USD tiền lãi cho các khoản tiền gửi.
Vậy áp dụng theo công thức chúng ta được phép tính:
Nim = (5.5-2.5) / 100 = 0.03 hoặc 3%
CÔNG THỨC NIM ĐƯỢC TÍNH CHO CÁ NHÂN NHÀ ĐẦU TƯ NHƯ THẾ NÀO?
Ví dụ: Ông A đã thử nghiệm các công cụ đầu tư khác nhau. Ông đã vay 100.000 đô la từ ngân hàng và đầu tư toàn bộ số tiền vào một công cụ đầu tư. Ngân hàng đang tính lãi đơn 10% cho khoản vay của anh ta. Và anh ấy đã nhận được 9% lãi gộp hàng quý từ khoản đầu tư. Tìm ra NIM (nếu có).
Trong kịch bản này, chúng ta cần xác định lãi suất cho mỗi bên.
Đầu tiên, chúng ta sẽ xác định Ông A phải trả bao nhiêu cho ngân hàng. Và sau đó, chúng ta sẽ tính tiền lãi mà Ông A sẽ nhận được.
- Ông A sẽ trả = ($100,000 * 10%) = $10,000 cho ngân hàng.
- Ông A sẽ nhận được vào cuối năm = [$100.000 * (1 + 0,9/4) 4 – 1)] = [$100.000 * (2.252 – 1)] = [$100.000 * 1.252] = $125.200 từ khoản đầu tư.
- Tiền lãi nhận được từ khoản đầu tư sẽ là = ($125,200 – $100,000) = $25,200.
Sử dụng tính toán biên lãi ròng , chúng tôi nhận được –
- NIM = (Lãi nhận – Lãi trả) / Tài sản đầu tư bình quân
- Hoặc, NIM = ($25.200 – $10.000) / $100.000 = $15.200 / $100.000 = 15,2%.
Đối với một nhà đầu tư cá nhân, biên lãi ròng cũng sẽ hữu ích vì sẽ biết mình kiếm được bao nhiêu và trả bao nhiêu một cách tương ứng.
Làm cách nào để cải thiện NIM?
- Các ngân hàng có thể tăng lãi suất mà họ cho khách hàng vay tiền để tỷ suất lợi nhuận được cải thiện bằng cách tăng thu nhập.
- Một lựa chọn khác là giảm lãi suất mà các ngân hàng dành cho khách hàng đối với các khoản tiền gửi do họ nắm giữ. Điều này sẽ giúp giảm chi phí của họ .
- Các ngân hàng nên cố gắng đa dạng hóa danh mục cho vay của mình để phân tán rủi ro vỡ nợ. Điều này sẽ làm tăng lợi tức cho các khoản vay và cũng làm tăng tỷ suất lợi nhuận.
- Họ nên tăng thu nhập từ các nguồn khác như dịch vụ tài chính, có thể bao gồm công việc tư vấn tài chính hoặc quản lý tài sản. Điều này sẽ làm giảm sự phụ thuộc vào thu nhập kiếm được từ tiền lãi.
- Tốt hơn hết là lập dự phòng cho bất kỳ loại tổn thất nào để các khoản lỗ đó không ảnh hưởng quá lớn đến thu nhập.
Tuy nhiên, nếu các ngân hàng hoặc tổ chức tài chính thực hiện bất kỳ thay đổi nào về tỷ suất lợi nhuận để tăng khả năng sinh lời, thì điều quan trọng là phải phân tích rủi ro và cân bằng nó với các mục tiêu chung của ngân hàng.
Vậy là Phuonginvestor.com đã giải đáp chỉ số Nim và giải thích ý nghĩa của nó đối với hoạt động của ngân hàng và cả cá nhân nhà đầu tư. Hy vọng bài viết này sẽ bổ sung thêm kiến thức bổ ích cho các bạn. Ngoài Nim, các bạn có thể tìm hiểu thêm các chỉ số như P/E, P/B, EPS,..Nếu các bạn có thắc mắc hãy liên hệ với mình để được giải đáp nhé!